Thuốc Durapil 30mg Có Tốt Không? Mua Ở Đâu? Giá Bao Nhiêu?

Thuốc durapil 30mg được bác sĩ kê đơn cho nam giới mắc chứng xuất tinh sớm. Bài viết dưới đây cung cấp thông tin cho bạn về Thuốc durapil 30mg là thuốc gì? có tác dụng gì? có tốt không? mua ở đâu? giá bao nhiêu? có bán lẻ hay không? cách sử dụng hiệu quả

Thành Phần Thuốc Durapil 30mg (Dapoxetine Hydrochloride)?

Mỗi viên nén bao phim thuốc durapil 30mgthuốc durapil 60 mg chứa tương ứng 30 mg và 60 mg dapoxetine hydrochloride.

Công thức hóa học của dapoxetine hydrochloride là 1a (4)-(S)-N, N-dimethyl-(a)-[2-(1-naphthalenyloxy) ethyl]-benzenemethanamine hydrochloride.

Thuốc Durapil 30mg Có Tác Dụng Gì?

Nhóm dược lý: Thuốc durapil 30mg thuộc nhóm thuốc dùng cho nam giới xuất tinh sớm

Cơ chế tác dụng

Cơ chế tác động của dapoxetine trong việc điều trị xuất tinh sớm được cho là liên quan đến khả năng ức chế có sự lựa chọn tái hấp thu serotonin tại các nơ-ron thần kinh, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động truyền tải tại các synapse trước và sau.

Xuất tinh ở nam giới chủ yếu được điều tiết bởi hệ thần kinh giao cảm. Xuất tinh xuất phát từ một trung tâm phản xạ ở tủy sống, do tế bào não điều tiết, bắt đầu từ một số nhân thần kinh ở tế bào não (nằm trong vùng dưới đồi và vùng dưới đồi). Ở chuột, dapoxetine ức chế hiện tượng xuất tinh thông qua tác động ở phía trên tủy sống với sự hiện diện của nhân tế bào không lồ ở thùy bên, là một phần của não có cấu trúc quan trọng để gây ra tác dụng này. Các sợi thần kinh ở sau hạch giao cảm kích thích sự co bóp của tử cung, ống dẫn tử cung, tuyến tiền liệt, cơ dương vật và cổ bàng quang, gây ra hiện tượng xuất tinh.

Dapoxetine điều chỉnh phản xạ xuất tinh ở chuột, làm tăng khả năng trì hoãn xuất tinh ngoài âm đạo và làm giảm thời gian xuất tinh trong âm đạo.

Đối Tượng Sử Dụng Thuốc Durapil 30mg

Thuốc durapil 30mg được ứng dụng trong việc điều trị xuất tinh sớm ở nam giới trong độ tuổi từ 18-64, trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sau đây:

  • Xuất tinh xảy ra một cách nhanh chóng và không kiểm soát được sau khi có kích thích tình dục ở mức độ tối thiểu, trước, trong, hoặc ngay sau khi thâm nhập, trước khi người bệnh mong muốn.
  • Việc xuất tinh sớm gây ra cảm giác lo lắng hoặc không thoải mái sau
  • Khả năng kiểm soát xuất tinh bị giảm.

Liều Dùng Và Cách Sử Dụng

Thuốc được dùng bằng đường uống, cả viên nén phải được nuốt kèm với nhiều nước (một ly đầy).

Liều ban đầu là 30 mg cho nam giới xuất tinh sớm, nên uống trước 1-3 giờ trước quan hệ tình dục. Nếu liều 30 mg không đủ hiệu quả và không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng liều lên đến liều tối đa là 60 mg.

Thuốc durapil 30mg có thể được sử dụng cùng với hoặc không cùng với thức ăn.

Cần cẩn trọng để tránh tình trạng ngất và lưu ý đến các triệu chứng cảnh báo như hắt hơi và đau đầu nhẹ.

Khi bác sĩ kê đơn thuốc durapil 30mg, cần đánh giá nguy cơ và lợi ích sau 4 tuần sử dụng hoặc sau 6 liều để xem xét liệu việc tiếp tục điều trị thuốc durapil 30mg có phù hợp hay không.

Trẻ em và Thiếu niên

Thuốc durapil 30mg không nên dùng cho người dưới 18 tuổi.

Người cao tuổi (trên 65 tuổi)

Đối với người cao tuổi trên 65 tuổi, hiện chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu để đánh giá liều an toàn và hiệu quả.

Người bệnh có suy giảm chức năng thận và gan

Thuốc durapil 30mg không yêu cầu điều chỉnh liều cho bệnh nhân có suy giảm chức năng thận ở mức độ nhẹ và vừa. Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc durapil 30mg cho bệnh nhân có suy giảm chức năng gan vừa và nặng.

Bệnh nhân chuyển hóa kém CYP2D6 và Sử dụng Thuốc ức chế mạnh CYP2D6:

Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có chuyển hóa kém enzyme CYP2D6 và những người đang sử dụng các loại thuốc ức chế mạnh hệ enzym CYP2D6 khi tăng liều lên đến 60 mg.

Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế CYP3A4

Không nên sử dụng thuốc durapil 30mg đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4.

Chống Chỉ Định Thuốc Durapil 30mg

Thuốc durapil 30mg không được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với dapoxetine hydrochloride hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh lý tim mạch mạn tính như suy tim độ II-IV NYHA (được đánh giá theo mức độ của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ NYHA), rối loạn dẫn truyền (block nhĩ thất cấp II – IV, hội chứng xoang) không được điều trị hoặc bệnh nhân đặt máy tạo nhịp, bệnh thiếu máu cơ tim rõ rệt, bệnh van tim mạn tính.
  • Thuốc durapil 30mg không nên sử dụng đồng thời với các chất ức chế monoamid oxydase [MAO] hoặc trong vòng 14 ngày kể từ khi ngừng điều trị với IMAO. Tương tự, IMAO không được sử dụng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng sử dụng thuốc durapil 30mg.
  • Không nên sử dụng đồng thời với thioridazine hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng thioridazine, tương tự thioridazine không được sử dụng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng thuốc durapil 30mg.
  • Thuốc durapil 30mg không nên sử dụng đồng thời với các chất ức chế tái hấp thu serotonin (ví dụ như SSRIs, SNRIs, TCAs) hoặc thuốc/thảo dược có tác dụng cường giao cảm (ví dụ L-tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, lithium, St. John’s Wort) hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị các loại thuốc này. Tương tự, không nên sử dụng những loại thuốc này trong vòng 7 ngày sau khi ngừng sử dụng thuốc durapil 30mg.
  • Không nên sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazole, itraconazole, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazodone, nelfinavir, atazanavir, và nhiều loại thuốc khác (Xem phần Tương tác thuốc).

Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc Durapil

Thuốc durapil 30mg chỉ nên được sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh xuất tinh sớm (PE).

Hiện chưa có đủ dữ liệu về an toàn của thuốc cho các trường hợp xuất tinh khác.

Không nên kết hợp thuốc Durapil 30mg với các loại thuốc gây hưng phấn khác như Ketamine, MDMA, và LSD, vì có thể gây ra các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.

Sử dụng thuốc durapil 30mg cùng với rượu có thể tăng tác dụng của rượu và gây chấn thương. Vì vậy, không nên uống rượu khi sử dụng thuốc durapil 30mg.

Tác Dụng Phụ Thuốc Durapil 30mg

Độ an toàn của thuốc durapil 30mg đã được đánh giá trên một tổng số 6,081 trường hợp tham gia vào 5 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, trong đó có kiểm soát giả dược. Trong số những trường hợp này, có 4,222 trường hợp sử dụng thuốc durapil 30mg, bao gồm 1,615 trường hợp sử dụng thuốc durapil 30mg 30mg khi cần và 2,607 trường hợp sử dụng thuốc durapil 30mg với liều 60mg khi cần hoặc sử dụng hàng ngày.

Các Tác Động Phụ Thường Gặp (> 5%)

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng phụ thường gặp (> 5% ) đã được báo cáo bao gồm đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, khó ngủ và mệt mỏi.

Đa số các tác dụng phụ này thường dẫn đến việc ngưng sử dụng thuốc, với buồn nôn chiếm tỷ lệ cao nhất (2.2%), tiếp theo là chóng mặt (1.2%).

Các trường hợp tác dụng phụ xảy ra ở tỷ lệ trên 1% trong số người bệnh sử dụng, như được mô tả trong bảng dưới đây:

Trường hợp quá liều

Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bất kỳ trường hợp quá liều nào được ghi nhận.

Cũng không có bất kỳ trường hợp tác động phụ không dự đoán nào được báo cáo trong các nghiên cứu về dược lý lâm sàng của thuốc durapil 30mg, ngay cả khi sử dụng liều hàng ngày lên tới 240 mg (mỗi lần 120 mg, cách nhau 3 giờ). Nhìn chung, các triệu chứng quá liều đối với các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu Serotonin bao gồm các tác động trung gian của serotonin như cảm giác buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn mửa, nhịp tim tăng nhanh, rung động, thắt ngực và chóng mặt.

Trong trường hợp sử dụng quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ. Do dapoxetine hydrochloride có tỷ lệ gắn kết cao với protein và được phân bố rộng rãi trong cơ thể, việc sử dụng thuốc lợi tiểu, thậm chí cả chạy thận nhân tạo, truyền máu và thay thế dịch thường không hiệu quả. Hiện chưa có thuốc giải độc cụ thể cho thuốc durapil 30mg.

Ngất

Tần suất xuất hiện của ngất, biểu hiện bằng dấu hiệu mất ý thức, đã được ghi nhận có sự khác biệt trong các nghiên cứu lâm sàng, tùy thuộc vào số lượng tham gia nghiên cứu. Khoảng từ 0,06% (30 mg) đến 0,23% (60 mg) cho các trường hợp tham gia nghiên cứu kiểm soát giai đoạn 3. Tần suất này tương ứng với người tham gia nghiên cứu có tình trạng được điều trị bằng giả dược, đến 0,64% trong tất cả các liều dùng trong nghiên cứu giai đoạn 1 trên người tình nguyện khỏe mạnh.

Các triệu chứng dự báo ngất bao gồm: buồn nôn, hoa mắt, đau đầu nhẹ và toát mồ hôi. Đây là các triệu chứng thường gặp được báo cáo trong số những bệnh nhân sử dụng thuốc durapil 30mg so với nhóm dùng giả dược. Trong nhóm dùng liều 30mg trong nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3, tỷ lệ buồn nôn là 11%, hoa mắt là 5,8%, tăng tiết mồ hôi là 1,5%.

Đối với nhóm sử dụng liều 60mg trong nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3, tỷ lệ triệu chứng nôn là 21,2%, đau đầu là 11,7% và tăng tiết mồ hôi là 1,5%. Ngoài ra, xuất hiện của ngất và các triệu chứng tiền triệu phụ thuộc vào liều dùng và tỷ lệ này cao hơn ở nhóm bệnh nhân sử dụng liều trên 60mg, cao hơn so với liều tối đa được khuyến nghị mỗi ngày.

Các trường hợp ngất thường có những đặc điểm như sự mất ý thức và thường xảy ra trong ba giờ đầu sau khi dùng thuốc. Có thể liên quan đến các thủ thuật trên lâm sàng (như lấy máu hoặc đứng dậy đột ngột). Các triệu chứng tiền triệu như buồn nôn, chói mặt, nhức đầu, trọng ngực, mệt mỏi và toát mồ hôi thường xảy ra trong vòng 3 giờ đầu sau khi uống thuốc và thường dẫn đến tình trạng choáng ngất. Bệnh nhân cần được thông báo về tầm quan trọng của việc duy trì cân bằng nước và biết cách nhận biết các triệu chứng tiền triệu để giảm nguy cơ ngã gây chấn thương.

Tình trạng mất ý thức, còn gọi là choáng ngắt, đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và được cho là có liên quan đến việc sử dụng thuốc. Thường thì các trường hợp này xảy ra trong vòng 3 giờ sau khi sử dụng thuốc, đặc biệt sau liều đầu tiên hoặc liên quan đến các thủ thuật lâm sàng khác như lấy máu và đo huyết áp. Các triệu chứng tiền triệu thường xuất hiện trước tình trạng choáng ngắt (Xem thêm phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).

Khi xuất hiện các triệu chứng tiền triệu, người bệnh nên nằm xuống hoặc ngồi cúi đầu giữa hai đầu gối cho đến khi các triệu chứng giảm đi. Cần thận trọng khi tham gia các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc vì có thể xảy ra tình trạng choáng ngất hoặc các phản ứng trên hệ thần kinh trung ương.

Sử dụng thuốc durapil 30mg và Rượu

Uống rượu trong khi sử dụng thuốc durapil 30mg có thể làm tăng các phản ứng bất lợi liên quan đến hệ thần kinh và tim mạch như hiện tượng choáng ngất. Do đó, bệnh nhân không nên uống rượu trong khi sử dụng thuốc durapil 30mg.

Cảnh báo  đối với các bệnh lý tim mạch

Các đối tượng có các bệnh lý tim mạch đã bị loại trừ khỏi các nghiên cứu giai đoạn 3. Nguy cơ xảy ra các tác dụng bất lợi trên hệ tim mạch từ hiện tượng choáng ngất (có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau) tăng lên ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch cơ bản, bao gồm bệnh suy tim, van tim, hẹp động mạch vành. Hiện chưa có đủ dữ liệu để xác định liệu tình trạng tăng nguy cơ này có xảy ra ở những người có bệnh lý tim mạch tiềm ẩn hay không.

Hạ huyết áp khi đứng

Hiện tượng hạ huyết áp khi đứng đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân cần được hướng dẫn cẩn thận và biết cách nhận biết các triệu chứng tiền triệu như đau đầu nhẹ khi đứng dậy, nên nằm xuống hoặc ngồi cúi đầu giữa hai đầu gối cho đến khi triệu chứng qua đi. Việc đứng dậy nên được thực hiện từ từ sau khi đã nằm hoặc ngồi trong một thời gian dài.

Nguy cơ tự sát

Thuốc chống trầm cảm, bao gồm các loại thuốc ức chế tái hấp thu Serotonin chọn lọc (SSRI), đã được liên kết với tăng nguy cơ tự sát và tự tử trong một số nghiên cứu về các rối loạn trầm cảm cơ bản và rối loạn tâm thần ở trẻ em và thanh niên. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu ngắn hạn trên người trưởng thành trên 24 tuổi, không có dấu hiệu tăng nguy cơ tự sát do thuốc chống trầm cảm so với giả dược. Trong trường hợp của thuốc durapil 30mg, trong điều trị tình trạng xuất tỉnh sớm, chưa có bằng chứng rõ ràng về mối liên quan giữa thuốc và tự sát.

Tình trạng hưng phấn quá mức

thuốc durapil 30mg không nên được sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử của các rối loạn tâm trạng quá đà như hưng phấn hoặc cảm giác điên cuồng. Thuốc cũng nên ngừng sử dụng ngay lập tức nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của các rối loạn này.

Động kinh:

Các thuốc ức chế tái hấp thu Serotonin chọn lọc (SSRI) có khả năng giảm ngưỡng co giật. Do đó, thuốc durapil 30mg nên bị ngừng sử dụng khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng co giật. Nó cũng không nên được sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh không ổn định. Đối với những bệnh nhân đang kiểm soát động kinh, cần thực hiện theo dõi chặt chẽ.

Trầm cảm có rối loạn tâm thần:

Bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm cần được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi bắt đầu điều trị thuốc durapil 30mg để loại trừ tình trạng rối loạn tâm thần không được chẩn đoán. Không nên sử dụng thuốc durapil 30mg đồng thời với các thuốc chống trầm cảm khác như các loại SSRI và SNRI. Bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc điều trị triệu chứng trầm cảm hoặc tình trạng lo âu không cần phải ngừng sử dụng chúng để bắt đầu sử dụng thuốc durapil 30mg trong điều trị xuất tỉnh sớm.

Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc durapil 30mg cho các trường hợp có rối loạn tâm thần phân liệt hoặc các trường hợp rối loạn tâm thần có kèm theo triệu chứng trầm cảm, vì không thể loại trừ khả năng rối loạn tâm thần sẽ trở nên xấu đi. Bệnh nhân cần được khuyến khích thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng trầm cảm nào xuất hiện trong quá trình điều trị thuốc durapil 30mg.

Xuất huyết:

Đã có một số báo cáo về hiện tượng chảy máu bất thường khi điều trị với các loại SSRI. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc durapil 30mg, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời với các thuốc có tác động lên chức năng tiểu cầu hoặc các thuốc chống đông máu. Cần đặc biệt cẩn trọng với những bệnh nhân có tiền sử ưa chảy máu hoặc các rối loạn đông máu.

Suy chức năng thận:

Thuốc durapil 30mg không nên sử dụng cho những bệnh nhân suy chức năng thận nặng và nên thận trọng đối với những bệnh nhân suy chức năng thận ở mức độ vừa và nhẹ.

Phản ứng khi ngừng điều trị đột ngột:

Có báo cáo về triệu chứng khi ngừng sử dụng SSRIs sau điều trị dài hạn, bao gồm cả cảm giác không thoải mái, kích động, sự bất an, đau ngực, hồi hộp, chóng mặt, rối loạn cảm giác, lo âu, băn khoăn, đau đầu, khó ngủ, tâm trạng không ổn định và hưng phấn nhẹ. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu lâm sàng về thuốc durapil 30mg, không có bằng chứng cho thấy hiện tượng này, và chỉ có một số ít trường hợp có triệu chứng tương tự khi ngừng sử dụng.

Thuốc Durapil 30mg Mua Ở Đâu? Giá Bao Nhiêu?

Thuốc Durapil 30mg là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm SPM và đã được Cục Quản lý Dược Bộ Y Tế cấp số đăng ký VD-30727-18 để lưu hành tại Việt Nam.

Hiện nay, Thuốc Durapil 30mg có sẵn tại các nhà thuốc, bệnh viện và phòng khám nam học trên toàn quốc, bao gồm: Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội, Bệnh Viện Chuyên Khoa Nam Học Hiến Muộn Việt Bỉ, Bệnh Viện Bạch Mai, Bệnh Viện Việt Đức, Bệnh Viện Chuyên Khoa Nam Học Hà Nội, Khoa Nam Học Bệnh Viện Việt Đức

Giá của Thuốc Durapil 30mg tại các cơ sở này dao động từ 1.250.000 đến 1.450.000 VNĐ cho mỗi hộp chứa 10 viên.

Ngoài ra, bạn cũng có thể mua thuốc Durapil 30mg qua hệ thống phân phối online chính hãng với giá là 1.250.000 VNĐ cho mỗi hộp chứa 10 viên.

THUỐC DURAPIL 30MG

Chúng tôi tổ chức chương trình bán hàng trực tuyến nhằm giúp các bệnh nhân ở xa có cơ hội tiếp cận thuốc một cách thuận tiện và đảm bảo chất lượng. Đội ngũ dược sĩ và bác sĩ chuyên sâu với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nam học sẽ hỗ trợ bạn trong việc tư vấn và điều trị hiệu quả nhất.

Hãy liên hệ qua số hotline 0899.688.898 để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc về Thuốc Durapil 30mg.

Khi bạn đặt mua thuốc Durapil 30mg qua các kênh phân phối trực tuyến, bạn sẽ được tư vấn miễn phí về sản phẩm và cách sử dụng. Hệ thống cũng đang triển khai chương trình giao hàng miễn phí trên toàn quốc để đảm bảo bạn nhận được sản phẩm một cách thuận tiện.